Nhiệt độ sôi của giấm là bao nhiêu? Giấm là một chất lỏng(dung dịch) có vị chua, được hình thành từ sự lên men của rượu etylic. Thành phần chính của giấm là dung dịch axit axêtic (CH3COOH) có nồng độ khoảng 2%-5%.Vậy giấm có nhiệt độ sôi là bao nhiêu, Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu những thông tin liên quan và trả lời câu hỏi.
Axit axetic là gì?
Axit axetic là một hợp chất hữu cơ có tính axit mạnh, chúng có công thức hóa học CH3CO2H (cũng viết là CH3COOH). Đây là loại hóa chất đã được sản xuất từ rất lâu đời và được ứng dụng rất nhiều trong sản xuất công nghiệp, sản xuất thực phẩm hay y học…
Chúng còn có nhiều tên gọi khác nhau như: etanoic, Hydro axetat (HAc), Ethylic acid, Axit metanecarboxylic, dấm, acetic acid, Acid ethanoic…
Tính chất của axit axetic
Tính chất vật lý axit axetic CH3COOH
Axit axetic CH3COOH là chất lỏng không màu, có vị chua và tan hoàn toàn trong nước.
Khối lượng riêng: 1.049 g/cm3 (l), 1.266 g/cm3 (s).
Nhiệt độ nóng chảy: 16.5oC.
Nhiệt độ sôi: 118.2oC.
Nhiệt độ sôi của axit axetic CH3COOH lớn hơn rượu dùng chúng cùng phân tử khối do sự liên kết bền vững của các phân tử hydro.
Khi đun nóng, axit axetic có thể hòa tan một lượng nhỏ photpho và lưu huỳnh.
Tan tốt trong xenlulozo và nitroxenlulozo.
Thông tin bài viết khác :
Tính chất hóa học của axit axetic
– Nguyên tử hydro trong nhóm cacboxyl có thể cung cấp một proton H+, làm chúng có tính chất axit, tuy nhiên, axit axetic là một axit yếu thuộc nhóm axit monoprotic. Dung dịch có nồng độ mol 1 M (giấm ăn trong gia đình) có độ pH là 2.4, tức chỉ có 0.44 % phân tử axit axetic bị phân ly.
– Axit axetic lỏng là dung môi phân cực với hằng số điện ly khoảng 6.2.
– Nó có khả năng hòa tan các hợp chất không phân cực như dầu, các nguyên tố lưu huỳnh, iot và các dung môi phân cực như nước, chloroform, hexan.
– Axit axetic CH3COOH (etanoic) là một axit hữu cơ, mạnh hơn axit cacbonic. Nó được tào thành bằng việc liên kết nhóm methyl CH3 với cacboxyl COOH.
– Axit axetic tác dụng với bazo, cacbonat và bicacbonat để tạo ra axetat kim loại tương ứng, nước và cacbonic (phổ biến nhất là natri bicacbonat với giấm ăn).
NaHCO3 + CH3COOH → CH3COONa + CO2 + H2O
– Trừ crom (II) axetat, tất cả các axetat khác đều tan được trong nước.
– Tác dụng với kiềm tạo ra nước và ethanoat kim loại.
NaOH + CH3COOH → CH3COONa + H2O
– Axit axetic phân hủy ở nhiệt độ lớn hơn 440oC tạo thành cacbonic, metan hoặc ethenon và nước.
– Tác dụng với rượu tạo thành este
ROH + CH3COOH → CH3COOR + H2O
– Axit axetic làm ăn mòn các kim loại và tạo ra khí hydro và các muối axetat.
Mg + 2CH3COOH → (CH3COO)2Mg + H2
Cách Điều chế, sản xuất CH3COOH axit axetic
Axit Axetic CH3COOH được điều bằng các phương pháp quen thuộc dưới đây:
1. Điều chế bằng cách cacbonyl hóa metanol
Ta cho metanol và cacbon monoxit phản ứng với nhau sẽ tạo ra axit aextic:
CH3OH + CO → CH3COOH
2. Oxy hóa axetaldehyt để điều chế CH3COOH
Axetaldehyt có thể bị oxy hóa bởi oxy trong không khí, để tạo ra axit axetic dưới tác dụng của những điều kiện xúc tác (sự có mặt các ion kim loại: mangan, coban, và crôm, peroxit).
2 CH3CHO + O2 → 2 CH3COOH
3. Oxy hóa etylen
Quá trình này sử dụng chất xúc tác là kim loại palladi với sự hỗ trợ của axit heteropoly như axit tungstosilicic.
Đây là một phương pháp có thể cạnh tranh với phương pháp cacbonyl hóa metanol đối với các nhà máy nhỏ hơn (100–250 ngàn tấn/năm), tùy thuộc vào giá của etylen.
4. Lên men oxy hóa của CH3COOH
Khi cung cấp đủ oxy, các vi khuẩn này có thể tạo ra giấm từ các thực phẩm sinh cồn khác nhau như rượu táo, rượu vang hay các loại ngũ cốc (gạo, mạch nha hoặc khoai tây) lên men.
C2H5OH + O2 → CH3COOH + H2O
5. Lên men kỵ khí để sản xuất axit axetic
Các loài vi khuẩn kỵ khí bao gồm cả thuộc chi Clostridium, có thể chuyển đổi đường thành axit axetic một cách trực tiếp mà không cần phải qua bước trung gian:
C6H12O6 → 3 CH3COOH
Ứng dụng của axit axetic
Chủ yếu là sản xuất monome vinyl axetate. Ứng dụng này tiêu thụ khoảng 40% đến 45% sản lượng axit acetic trên thế giới.
- CH3COOH để làm dung môi
- Axit axetic băng là một dung môi protic phân cực tốt như đề cập ở trên. Nó thường được dùng làm dung môi Khoảng 20% axit acetic được dùng để sản xuất TPA.
- Axit axetic băng được sử dụng trong hóa phân tích để ước tính các chất có tính kiềm yếu như các amit hữu cơ.
- Các axit axetic loãng cũng được dùng tạo độ chua nhẹ.
- Axit axetic được dùng làm chất tẩy cặn vôi từ vòi nước và ấm đun nước.
- Các dung dịch CH3COOH băng loãng có thể được dùng trong các phòng thí nghiệm lâm sàng để dung giải
Axit axetic giấm dùng trong ngành dệt nhuộm, cao su, Hóa chất xi mạ. - Hàng năm thế giới tiêu thụ một lượng giấm tương đương với 160.000 tấn CH3COOH tinh khiết
Lưu ý khi sử dụng và bảo quản Axit axetic – CH3COOH
Lưu ý khi sử dụng Axit Axetic
Bạn nên đeo dụng cụ bảo vệ như găng tay, mũ, quần áo dài tay, … khi sử dụng axit axetic.
Mang thiết bị hô hấp thích hợp nếu xử lý axit axetic trong một khu vực không được thông khí tốt.
Rửa ngay nếu bị dây vào da hoặc mắt. Đảm bảo rằng hệ thống nước sạch dùng để rửa mắt ở gần khu vực làm việc.
Cần phải bảo quản Axit Axetic như thế nào?
Axit axetic phải để trong kho có mái che, nhiệt độ thích hợp và thông thoáng.
Tránh để những nơi có nhiệt độ quá cao, tránh những nơi dễ gây ra hỏa hoạn, cháy nổ. Nên giữ axit axetic tránh xa nguồn nhiệt, tia lửa hoặc ngọn lửa.
Như vậy Nhiệt độ sôi của giấm là : 118.2oC. Hy vọng những chia sẻ qua bài viết sẽ giúp bạn nắm được những kiến thức quan trọng về giấm ăn ( CH3COOH)